- Tương quan giữa các giai đoạn hư đĩa đệm với tuổi bệnh nhân
Bằng kỹ thuật chụp đĩa đệm, chúng tôi đã đối chiếu với những biểu hiện lâm sàng của những bệnh nhân có bệnh lý đĩa đệm với hình ảnh chụp đĩa đệm CSTL. Trên 72 đĩa đệm được chụp, nhận thấy có 41 đĩa đệm đã bị thoát vị ở nhiều mức độ khác nhau, theo từng lứa tuổi, với kết quả sau:
N\. Tuổi
Giai đoạn N. HĐĐ \ |
20-30 | 31-40 | 41 50 |
Trên
50 |
Số đĩa đệm thoái hoá | Tuổi
trung bình |
GĐI | 8 | 1 | 9 | 36 | ||
GĐ II… | 6 | 6 | 2 | 14 | 33 | |
GĐ III… | 4 | 5 | 2 | 11 | 36 | |
GĐ IV.’.. | 1 | 3 | 1 | 5 | 41 | |
GĐ V… | 1 | 1 | 2 | 54 | ||
Cộng | 41 |
Bảng thống kê đã cho thấy:
- Mức độ thoái hoá đĩa đệm tăng lên theo độ tuổi người bệnh.
- Ở tuổi trẻ, chỉ thấy thoái hóa đĩa đệm (THĐĐ) ở giai đoạn 1 và 2.
– Ở tuổi từ 41 – 50 và trên 50, đa số là THĐĐ giai đoạn 3 và 4, số ít ớ giai đoạn 5.
Trên đây là những giai đoạn THĐĐ có liên quan đến tuổi đời bệnh nhân, nhưng đây là sự “thoái hoá tổng hợp” của hai quá trình: thoái hoá sinh lý theo tuổi và thoái hoá theo bệnh lý. Trên thực tế, hiện nay người ta cũng chưa có biện pháp gì để phân biệt được ranh giới giữa hai quá trình thoái hoá đó.
Xem thêm: Tác hại của ngồi nhiều / Sai lầm thường thấy nhất khi chống đẩy
- Tương quan giữa kết quả chụp đĩa đệm với lâm sàng hư đĩa đệm
Dựa trên những đặc điểm giải phẫu bệnh lý của thoái hoá đĩa đệm theo tuổi và kết quả nghiên cứu của chúng tôi về chụp đĩa đệm đối chiếu với lâm sàng, chúng tôi đã xây dựng một bảng tổng hợp: Tiêu chuẩn chẩn đoán 5 giai đoạn hư đĩa đệm dưới đây (hình 4.3)
Hình 4.3. Các giai đoạn của hư đĩa đệm
- Hư đĩa đệm giai đoạn 1:
+ Vòng sợi ở phía sau bị suy yếu, lồi ra phía sau ở một điểm do nhân nhầy ấn lõm.
+ Không có biểu hiện lâm sàng.
- Hư đĩa đệm giai đoạn 2:
+ Đường rách bán kính ở một vài điểm chạy gần tới lớp ngoài của vòng sợi (chưa hết chiều dày vòng sợi).
+ Ở giai đoạn này phần lớn không có biểu hiện lâm sàng. Một số trường hợp có thể gặp đau thắt lưng cấp khi có tác động cơ học gây chuyển dịch khối lượng nội đĩa đệm.
- Hư đĩa đệm giai đoạn 3:
+ Bán kính đường rách ở một vài điểm đã đi hết cả chiều dày vòng sợi. Giới hạn giữa nhân nhầy và lớp trong của vòng sợi biến dạng lồi lõm.
+ Giảm chiều cao khoang đốt sống mức độ nhẹ.
+ Giảm nhẹ đường cong sinh lý cột sống.
+ Thường gặp đau thắt lưng cấp. Có thể bị đau thắt lưng – hông với hội chứng rễ khi có lồi hoặc thoát vị đĩa đệm.
- Hư đĩa đệm giai đoạn 4:
+ Lớp ngoài và lớp trong của vòng sợi đều bị biến dạng lồi lõm, chiều dày của vòng sợi bị giảm mỏng ở một vài chỗ, rách vòng sợi ở nhiều phía.
+ Giảm một nửa chiểu cao đĩa đệm.
+ Giảm rõ rệt đường cong sinh lý cột sống.
+ Một vài gai xương ở góc, bờ thân đốt sống.
+ Đau thắt lưng mạn tính, xen lẫn các đợt đau cấp.
- Hư đĩa đệm giai đoạn 5:
+ Lớp ngoài và lớp trong của vòng sợi biến dạng thành hình đa giác. Chiều dày vòng sợi bị phá vỡ, rách nặng ở nhiều phía. Vòng sợi rất mỏng ở toàn bộ chu vi.
+ Giảm quá một nửa chiều cao đĩa đệm.
+ Mất đường cong sinh lý cột sống.
+ Có nhiều gai xương ở các góc, bờ của nhiều thân đốt sống.
+ Đau thắt lưng mạn hay tái phát. Có thể gặp hội chứng rễ do hẹp ống và hẹp lỗ tiếp hợp thứ phát.